Home TIN MỚI Từ nay tới 1/7/2024: Người dân không đi đổi Giấy đăng ký…
Từ nay tới 1/7/2024: Người dân không đi đổi Giấy đăng ký xe bị phạt từ 6-8 triệu đồng đúng không?
Theo quy định những trường hợp này cần phải đi đổi Giấy đăng ký xe nếu không sẽ bị xử phạt theo quy định.
Giấy đăng ký xe là gì?
Giấy đăng ký xe chính là một loại giấy tờ quan trọng do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cung cấp cho người dân khi muốn sở hữu phương tiện giao thông cụ thể là xe máy. Người dân khi điều khiển phương tiện là xe máy tham giao thông nếu không có giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe, bảo hiểm và một số giấy tờ khác thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định. Đặc biệt, với những người thuộc đối tượng này thì cần phải đi đổi Giấy phép lái xe càng sớm càng tốt.
Ai cần phải đi đổi giấy đăng ký xe
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe cần đi đổi giấy đăng ký xe trong các trường hợp sau đây:
1. Những trường hợp phải cấp đổi chứng nhận đăng ký xe khi trong trường hợp xe có sự cải tạo, thay đổi tên chủ trên đăng ký xe.
– Trường hợp mà xe đã cải tạo;
– Trường hợp xe có sự thay đổi màu sơn;
– Trường hợp mà xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen và ngược lại;
Những trường hợp cần phải đi đổi giấy đăng ký xe
– Trường hợp mà xe có sự gia hạn chứng nhận đăng ký xe;
– Những trường hợp chủ xe có sự thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); – Những trường hợp mà giấy chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ.
2. Những trường hợp đăng ký xe bị mất cần xin cấp lại để không mất quyền lợi khi lưu thông trên đường.
Thủ tục cấp đổi giấy đăng ký xe như thế nào?
Hồ sơ cấp đổi, cấp lại giấy đăng ký xe quy định tại Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA bao gồm:
(1) Giấy khai đăng ký xe.
(2) Giấy tờ của chủ xe:
– Trường hợp nếu chủ xe người Việt Nam:
Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức 2 để thực hiện đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình Căn cước công dân, hộ chiếu.
– Trường hợp nếu như chủ xe là người nước ngoài:
Thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình Chứng minh thư ngoại giao, Chứng minh thư lãnh sự, Chứng minh thư công vụ, Chứng minh thư (phổ thông), Chứng minh thư lãnh sự danh dự còn giá trị và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;
Không đi đổi giấy đăng ký xe trước ngày 1/7 có bị xử phạt
– Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam:
Xuất trình thẻ thường trú/thẻ tạm trú tại Việt Nam (còn thời hạn cư trú từ 6 tháng trở lên).
– Trường hợp nếu chủ xe là tổ chức:
Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức 2 để thực hiện thủ tục trên cổng dịch vụ công; trường hợp chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
Một số giấy tờ khác:
Nếu thay tổng thành máy, tổng thành khung thì có thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu thành máy hoặc thành khung đó.
Nếu thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới.
Nếu thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó.
Mức xử phạt khi không đổi Đăng ký xe là bao nhiêu
Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, nếu không đi đổi giấy đăng ký xe theo quy định, chủ phương tiện có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
Cụ thể, trường hợp làm mất giấy đăng ký xe nhưng không đi đổi, khi tham gia giao thông sẽ bị phạt lỗi điều khiển xe không có giấy đăng ký xe. Đối với ô tô, mức phạt từ 2-3 triệu đồng; tước giấy phép lái xe từ 1-3 tháng; tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe. Đối với xe máy, mức phạt từ 800.000 – 1 triệu đồng; tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe.
Trường hợp chủ xe dùng giấy đăng ký xe đã hết hạn, đối với ô tô có thể bị phạt từ 2-3 triệu đồng; tước giấy phép lái xe từ 1-3 tháng. Đối với xe máy, chủ phương tiện có thể bị phạt từ 800.000 – 1 triệu đồng
Trường hợp chủ xe dùng giấy đăng ký xe bị tẩy xóa hoặc không đúng số khung, số máy, đối với ô tô có thể bị phạt từ 4-6 triệu đồng; tước giấy phép lái xe từ 1-3 tháng; tịch thu giấy đăng ký xe; tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe.
Đối với xe máy vi phạm sẽ bị phạt từ 800.000 – 1 triệu đồng; tịch thu giấy đăng ký xe; tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe